1. Định nghĩa
Abutment implant nha khoa là trung tâm chức năng và thẩm mỹ của điều trị implant. Chúng có tác động trực tiếp đến tiên lượng lâu dài của điều trị. Bất kỳ abutment nào cũng có thể được chia thành ba phần.
1. Đoạn nối phục hồi: Đây là đoạn abutment nối với phục hình (Hình 2.1).

2. Đoạn nối trụ implant: đây là đoạn abutment nối với trụ implant (Hình 2.2).

3. Đoạn nướu: Đây là đoạn abutment được bao bọc bởi mô nướu phía trên bệ phục hình của implant (Hình 2.3).

Phần kết nối implant của abutment không được thay đổi, nhưng hai phần còn lại phải được điều chỉnh để tối ưu hóa kết quả điều trị. Đoạn kết nối PH phải được sửa đổi dựa trên những điều sau:
- Kích thước, hình dạng và emergence profile của phục hình.
- Khoảng phục hình.
- Hình dạng và kích thước của gai nướu.
- Vùng khe nướu mong muốn (khoảng trống hình chữ ‘V’ giữa cổ răng hoặc thân răng sẽ được lấp đầy bằng nướu).
- Độ hở cần thiết dựa trên vật liệu sẽ được sử dụng để chế tạo mão sau cùng. Cần hạ ít hơn đối với mão vàng và hạ nhiều hơn đối với PFM (sứ – kim loại) và tất cả mão sứ.
Phần xuyên nướu của abutment cần được tùy chỉnh dựa trên những điều sau:
- Độ dày của nướu phía trên bệ PH của implant.
- Emergence profile mong muốn cho răng được thay thế.
- Kế hoạch phục hình tổng thể.
- Mục tiêu vệ sinh và bảo trì.
Stock abutment
Các abutment thường được làm bằng titan đúc sẵn. Những loại này nên được sửa đổi trong phòng lab hoặc trong miệng để chúng có thể nâng đỡ mão hoặc cầu răng sau cùng. Các công ty cấy ghép Implant đã cải tiến thiết kế của những loại abutment này trong nhiều năm để cho phép tạo ra một emergence profile tốt hơn.
Một số bác sĩ thích những loại abutmen này vì chúng tiết kiệm chi phí và cho phép nha sĩ thực hiện các sửa đổi bên ghế, lấy dấu truyền thống thay vì lấy dấu implant. Tuy nhiên, đạt được một hình dạng nướu lý tưởng và thẩm mỹ với các loại abutment này là một nhiệm vụ đầy thách thức.
Việc sử dụng các abutment stock cần phải đặt implant thật chính xác để giảm thiểu việc mài hạ abutment. Sự khác biệt lớn giữa hướng implant và hướng mong muốn của mão răng sẽ đòi hỏi phải hạ thấp abutment quá mức. Trong một số trường hợp, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn cấu trúc của abutment và có thể làm giảm sức cản và lưu giữ của abutment.
Phần lớn các nhà sản xuất cung cấp abutment stock dạng thẳng và góc.
Thật không may, emergence profile của một mão được nâng đỡ bởi một abutment nghiêng là kém lý tưởng và việc bảo trì thường sẽ khó khăn cho bệnh nhân.
Customized abutments
Các abutment có thể điều chỉnh lần đầu tiên trở nên phổ biến sau khi abutment UCLA được giới thiệu ra thị trường. Các abutment UCLA cung cấp một phương tiện để làm sáp (wax) emergence profile, linh hoạt trong việc đặt vị trí đường kết thúc và điều chỉnh các vấn đề về góc. Sau thành công này, các nhà sản xuất đã tập trung phát triển các kỹ thuật khác nhau để chế tạo abutment tùy chỉnh (Hình 2.6).

Có ba kỹ thuật chính để tùy chỉnh trụ implant:
1. Tiện (bắt đầu từ một khối abutment titan) (Hình 2.7).

2. Mô hình thủ công (tạo mô hình để đổ mẫu hoặc quét) (Hình 2.8).

3. Mô hình ảo (thiết kế một mô hình trong môi trường ảo) (Hình 2.9).

Sau các bước chế tạo và tùy chỉnh, cần phải thực hiện quá trình điều chỉnh tinh lần thứ hai để hoàn thiện khớp abutment. Chất lượng và thiết kế của dụng cụ quay được sử dụng sẽ có tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của abutment tùy chỉnh.
Công nghệ CAD / CAM đã cho phép các kỹ thuật viên chế tạo abutment cho bệnh nhân hoặc vị trí cụ thể từ các phôi titan và zirconium. Các hệ thống CAD / CAM được sử dụng trong chế tạo abutment tùy chỉnh thường bao gồm ba mô-đun:
1. Một máy quét, quét một mẫu rắn và chuyển đổi mô hình đó thành một mẫu kỹ thuật số ảo.
2. Phần mềm thiết kế, được sử dụng để thiết kế abutment tùy chỉnh.
3. Máy tiện, sẽ tiện abutment từ các phôi titan hoặc zirconi.
Abutment tùy chỉnh chế tạo bằng CAD / CAM có những ưu điểm mà abutment tùy chỉnh đúc không thể sánh được. Các phôi titan và zirconium được sử dụng bởi các hệ thống CAD / CAM được sản xuất theo quy trình sản xuất tiêu chuẩn hóa dưới sự kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt. Mặt khác, các kim loại được sử dụng trong quá trình đúc có thể chịu nhiều biến số, điều này cuối cùng làm cho chất lượng của abutment sau cùng không thể đoán trước được. Các abutment tùy chỉnh được sản xuất từ phôi titan hoặc zirconium có chất lượng, độ bền và độ bền cao hơn đáng kể so với các abutment tùy chỉnh bằng vàng đúc hoặc KL không quý. Điều này là do trong quá trình tiện, phôi titan và zirconium không chịu nhiệt độ đúc cao và không dẫn đến sự khác biệt về kích thước và cuối cùng làm giảm độ chính xác.
VẬT LIỆU LÀM ABUTMENT
Nhiều loại vật liệu abutment có sẵn trên thị trường. Một thách thức lớn đối với các bác sĩ ngày nay là hiểu được phản ứng sinh học đối với từng loại vật liệu, cũng như chỉ định tốt nhất để sử dụng. Vấn đề này phức tạp ở chỗ không có nguồn xác định rõ ràng và toàn diện về các đặc tính liên quan đến vật liệu làm abutment. Chương này cung cấp thông tin liên quan về vật liệu làm abutment và phản ứng mô mềm của chúng.
3. Seal niêm mạc
Lớp niêm mạc bao quanh trụ implant là yếu tố cần thiết để ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn vào mào xương và xung quanh cổ trụ implant. Để hiểu được phản ứng của mô mềm, điều quan trọng là phải biết giải phẫu của niêm mạc.
3.1. Bộ răng tự nhiên
Mô mềm nha chu là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ tự nhiên chống lại bệnh nha chu. Chiều rộng sinh học là chiều sâu của mô mềm bên dưới khe nướu. Nó bao gồm một biểu mô kết nối và lớp mô liên kết. Biểu mô kết nối có chiều rộng từ 1 đến 2mm, dưới đó là một lớp mô liên kết dài 1mm. Xương ổ răng nằm ngay dưới mô liên kết này. Trong răng tự nhiên, vùng này đã được chứng minh là rất cần thiết để bảo vệ nha chu khỏi mảng bám và vi khuẩn xâm nhập.
Biểu mô kết nối gắn vào răng bằng bám dính hemidesmisomal, cung cấp lá chắn chống lại vi khuẩn. Lớp mô liên kết chứa các sợi collagen gắn vuông góc vào răng và xê măng. Những sợi này cung cấp thêm sự bảo vệ chống lại biểu mô kết nối di chuyển về phía chóp do bệnh nha chu gây ra.
3.2. Seal niêm mạc quanh implant
Một niêm mạc bao quanh implant cũng rất cần thiết để tránh viêm quanh implant. Khoảng sinh học xung quanh implant nha khoa cũng chứa một biểu mô kết nối, tiếp theo là một lớp mô liên kết. Giống như trong răng tự nhiên, phần cổ răng có biểu mô kết nối. Năm 1984, Gould và các đồng nghiệp đã chứng minh rằng biểu mô kết nối này gắn vào bề mặt titan theo cách tương tự như răng tự nhiên, với các hemidesmosomes. Một phần mô liên kết có thể được thấy khi đi về phía chóp. Buser và cộng sự. (1992) mô tả sự gắn kết này có nhiều sợi collagen nhưng thưa thớt tế bào hoặc giống mô sẹo.
Không giống như răng tự nhiên, trong implant, các sợi mô liên kết không có chất lượng gắn giống nhau. Răng tự nhiên có các sợi chạy vuông góc với răng từ xương đến xi măng. Lớp mô liên kết bao quanh trụ implant có các sợi chạy song song (Hình 1.1). Ngoại lệ duy nhất đối với mô học này là với abutment Laser-Lok ™ sẽ được thảo luận ở phần sau của chương này. Do sự hỗ trợ của mô liên kết xung quanh trụ implant bị suy yếu, biểu mô kết nối được cho là dễ bị di chuyển về phía chóp hơn.

Nói cách khác, răng implant dễ bị viêm quanh implant hơn là răng tự nhiên bị viêm nha chu.
Điều quan trọng cần lưu ý là khoảng sinh học hay còn gọi là “seal quanh implant” bảo vệ implant chống lại bệnh viêm quanh implant và mang lại kết quả thẩm mỹ. Khi cân nhắc sử dụng loại abutment nào, người ta nên cân nhắc xem abutment hình thành và duy trì niêm mạc này tốt như thế nào.
3.3. Màng phim, màng sinh học và bệnh nha chu
Một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn vật liệu làm abutment là tính chất vệ sinh của nó. Để đánh giá tầm quan trọng của vệ sinh, điều quan trọng là phải hiểu sự hình thành lớp màng phim (pellicle), quá trình hình thành màng sinh học (biofilm) và con đường phát triển của viêm quanh implant.
Pellicle
Quá trình hình thành mảng bám bắt đầu bằng việc glycoprotein bám vào bề mặt men răng hoặc abutment, tạo ra một lớp mỏng gọi là lớp màng phim. Mặc dù bản thân lớp này là vô hại, nhưng nó tạo nền cho vi khuẩn bám vào.
Biofilm
Màng sinh học là sự kết hợp của nhiều sinh vật cùng tồn tại với nhau. Ban đầu, các cầu khuẩn hiếu khí Gram dương bám vào lớp glycoprotein mỏng hoặc lớp màng phim. Khi những vi khuẩn này nhân lên, các khuẩn lạc vi khuẩn nhân lên tạo ra một môi trường kỵ khí hơn. Môi trường kỵ khí này sau đó cho phép nhiều trực khuẩn Gram âm có hại hơn tụ tập trong màng sinh học. Màng sinh học tạo ra một môi trường axit góp phần gây ra sâu răng nhưng liên quan hơn với chủ đề đang bàn, màng sinh học cũng góp phần gây ra bệnh nha chu.
Bệnh nha chu ở bộ răng tự nhiên
Bệnh nha chu là do lớp màng sinh học phá hủy mô nha chu, làm tiêu xương ổ răng và làm viêm các mô nha chu. Đây không phải là một diễn biến mới – bài báo mang tính bước ngoặt của Page và Schroeder đã phác thảo quá trình bệnh nha chu này vào năm 1976.
Viêm quanh implant
Giống như trong răng tự nhiên, sự phát triển của lớp màng phim, màng sinh học và viêm nhiễm cũng xảy ra khi cấy ghép implant. Quá trình này có thể làm di chuyển seal quanh implant về phía chóp và mất xương. Quá trình viêm quanh implant thường xảy ra với implant hơn là bệnh nha chu với răng tự nhiên. Điều này là do seal niêm mạc quanh implant không hiệu quả (trừ trường hợp abutment bằng Laser-Lok) như seal niêm mạc bao quanh răng tự nhiên.
Như sẽ được thảo luận, một số abutment có khả năng tăng cường khả năng chống lại sự xâm lấn của vi khuẩn. Các abutment khác đã cải thiện khả năng hình thành seal niêm mạc giúp chống chịu tốt hơn nhờ sự bám dính của mô liên kết được tăng cường.
4. Vật liệu làm abutment
Phần còn lại của chương này tập trung vào sự đa dạng của các loại abutment hiện có trên thị trường. Các vật liệu khác nhau sẽ được so sánh về khả năng hình thành và duy trì “seal quanh implant”.
Nghiên cứu được lựa chọn cẩn thận đã được dùng để chứng minh các loại abutment ảnh hưởng cụ thể đến mô mềm như thế nào.
Các vật liệu làm abutment được sử dụng phổ biến nhất (Hình 1.2, Bảng 1.1) sẽ được thảo luận là:

• Titanium:
– cắt bằng máy
– đánh bóng
– Laser-Lok.
• Thép không gỉ dùng trong phẫu thuật.
• Vàng đúc.
• Zirconia.
• Polyether ether ketone (PEEK).
4.1. Titanium
Tính chất vật lý
Titanium là nguyên tố duy nhất mang đến sự kết hợp độc đáo giữa sức mạnh, trọng lượng nhẹ và khả năng tương thích sinh học, cũng như cực kỳ bền và mạnh mẽ. Titan có khả năng chống ăn mòn cao và tỷ lệ độ bền trên trọng lượng cao nhất so với bất kỳ nguyên tố nào đã biết.
Abutment bằng titan hoặc được làm bằng hợp kim titan hoặc titan tinh khiết thương mại.

Titan tinh khiết thương mại
Titan tinh khiết thương mại (CP) được sử dụng rộng rãi cho các ứng dụng y tế vì khả năng chống ăn mòn, độ bền cao và sự tương thích sinh học của nó. Các tính chất cơ học của CP titan bị ảnh hưởng bởi sự bổ sung nhỏ của oxy và sắt. Bằng cách kiểm soát cẩn thận những chất thêm vào này, các cấp titan CP khác nhau được sản xuất để cung cấp các đặc tính phù hợp với các ứng dụng khác nhau. CP titan với hàm lượng ôxy và sắt thấp nhất làm thành loại titan dễ tạo hình nhất; trong khi hàm lượng oxy cao hơn dần dần dẫn đến độ bền cao hơn. Color Abutment bằng titan có lớp phủ màu vàng bạc (Hình 1.4).
Lớp phủ màu vàng trên bề mặt của abutment được gọi là titan nitride. Lớp phủ titan nitride (TiN; đôi khi được gọi là lớp phủ “Tinit,” “TiNite” hoặc “TiN”) được tạo ra bằng quy trình phủ plasma trong đó các ion titan và nitơ được kết hợp, sau đó được liên kết phân tử với chất nền titan của abutment. TiN lần đầu tiên được sử dụng trong ngành thiết bị y tế vào những năm 1980. Thử nghiệm tính tương thích sinh học đã được tiến hành trên TiN trong nhiều năm và thử nghiệm này, cũng như các ứng dụng lâm sàng tiếp theo, đã chứng minh rằng TiN tương thích sinh học và thích hợp để sử dụng trong các thiết bị cấy ghép tiếp xúc với xương, da, mô hoặc máu (Hình 1.5).

Titanium nitride là một vật liệu sứ cực kỳ cứng, thường được sử dụng làm lớp phủ bên ngoài thành phần titan để không chỉ cải thiện đặc tính bề mặt của chất nền mà còn để đạt được tông màu ấm, thẩm mỹ dưới nướu vì màu vàng bóng của nó. Nói chung, lớp phủ TiN bao phủ toàn bộ abutment ngoại trừ vùng tiếp xúc giữa abutment / implant và vít / abutment. Loại abutment titan này lý tưởng cho những trường hợp khó thẩm mỹ với mô mềm mỏng hoặc khi sử dụng mão sứ toàn phần. Trong hầu hết các ứng dụng, lớp phủ TiN dày dưới 5 micromet (0,00020 inch). Lớp phủ này chỉ có ý nghĩa với các abutment được gia công bằng CAD / CAM mà abutment không được điều chỉnh. Các abutment đúc sẵn thường sẽ mất độ bền của nitrat sau khi điều chỉnh.
Titanium alloy (Ti-6Al-4V, Ti6Al4V, or Ti-6-4)
Hợp kim titan còn được gọi là titan độ (grade) 5. Hợp kim titan chứa 6% nhôm, 4% vanadi, 0,25% (tối đa) sắt, 0,2% (tối đa) oxy và phần còn lại là titan. Hợp kim Ti-6Al-4V mạnh hơn đáng kể so với titan nguyên chất thương mại và mang lại độ bền kéo và khả năng chống đứt gãy tốt hơn (Hình 1.6).

Do các đặc tính vật lý độc đáo của titan, abutment bằng titan là lựa chọn hàng đầu cho cấy ghép răng sau. Các abutment này có sẵn dưới dạng đúc sẵn hoặc các abutment tùy chỉnh được tiện bằng CAD / CAM.
Y văn đã xác nhận các phản ứng thuận lợi của mô mềm với abutment bằng titan. Bởi vì phần lớn các nghiên cứu về mô quanh răng và vật liệu làm abutment là trên abutment titan nê vật liệu này đã trở thành tham chiếu trong việc mô tả các đặc tính của các vật liệu làm abutment khác.
Titanium cắt bằng máy vs titanium được đánh bóng: sự phản ứng của mô mềm
Độ nhám bề mặt là điểm khác biệt chính giữa titan cắt (machined) và titanium đánh bóng (polished). Phần này đánh giá liệu có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng giữa phản ứng của mô mềm với titan được cắt và làm nhẵn hay không.
Sự phá vỡ của seal quanh implant do sự phát triển của lớp màng phim, màng sinh học và tình trạng viêm, sau đó là mất xương ổ răng. Rõ ràng là các glycoprotein ban đầu và màng sinh học có nhiều khả năng bám vào bề mặt thô ráp hơn là bề mặt nhẵn. Với logic này, có thể giả định sai rằng abutment có bề mặt nhẵn hơn sẽ ít phản ứng viêm hơn, do đó ít tiêu xương hơn. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lâm sàng đã không cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa lâm sàng giữa phản ứng viêm và bề mặt abutment nhám. Một trong nhiều ví dụ, nghiên cứu của Zitzmann kết luận rằng không có mối liên hệ nào giữa phản ứng viêm và độ nhám bề mặt abutment (Abrahamsson và cộng sự 2002).
Kết luận, mặc dù vi khuẩn có nhiều khả năng tập hợp trên bề mặt nhám hơn, các nghiên cứu lâm sàng giữa các abutment titan trên thị trường không cho thấy mối quan hệ này. Không có phản ứng khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng của mô mềm đối với titan cắt hay đánh bóng.
Abutment đúc sẵn với đặc tính bề mặt Laser-Lok là một sản phẩm cải tiến mới (Hình 1.7). Laser-Lok bao gồm các vi kênh titan 8–12 micron. Các kênh vi mô này cung cấp những ưu điểm sau:
• Chúng tăng cường thiết lập bám dính của mô liên kết.
• Chúng ức chế sự di chuyển về phía chóp của biểu mô kết nối.
• Chúng bảo tồn mào xương.
Với tất cả các abutment implant khác trên thị trường, mô liên kết hình thành theo kiểu song song với implant. Công nghệ Laser-Lok cho phép tạo ra một niêm mạc được cải thiện tương tự như răng tự nhiên, do đó mang lại cho nó một tương lai tươi sáng.

4.2. Thép không gỉ phẫu thuật
Thép không gỉ phẫu thuật được sử dụng trong các ứng dụng y tế và bao gồm các nguyên tố hợp kim của crom, niken và molypden. Crom mang lại cho kim loại khả năng chống xước và chống ăn mòn. Niken cung cấp một bề mặt mịn và bóng. Molypden cho độ cứng cao hơn và giúp duy trì một cạnh cắt.
Thép không gỉ dễ làm sạch và khử trùng, bền và chống ăn mòn. Hợp kim niken / crom / molypden đôi khi được sử dụng cho abutment, nhưng phản ứng của hệ miễn dịch với niken là một biến chứng tiềm ẩn. Thép không gỉ phẫu thuật có thể được sử dụng cho abutment implant tạm thời nhưng không phải là vật liệu lý tưởng được lựa chọn để làm abutment implant vĩnh viễn.
4.3. Vàng đúc
Các nhà sản xuất implant đã nhận ra những hạn chế của abutment stock thời kỳ đầu và đã phát triển một abutment có thể đúc được gọi là abutment UCLA. Abutment này bao gồm một đế bằng hợp kim vàng được gia công vừa vặn với đầu implant tương ứng, kết hợp với một ống bọc nhựa có thể được cắt, sửa đổi và thêm vào bằng sáp trước khi đúc thành vàng (Hình 1.8).

Các abutment bằng vàng đúc được sử dụng để chế tạo phục hình đúc, ngang implant và có thể đặt ĐHT dưới nướu nhằm đem lại thẩm mỹ, giảm chiều cao cho vertical occlusal clearance và điều chỉnh góc. Abutment đúc bằng vàng phổ biến trong suốt những năm 1980 và 1990 nhưng với sự ra đời của các loại abument bằng kim loại phức tạp hơn và các abutment đúc bằng CAD / CAM thì chúng đã không còn được ưa chuộng.
Nói chung, abutment UCLA bằng nhựa được wax up và tùy chỉnh theo hình dạng và hình học lý tưởng. Sau khi vô ống đúc, sáp và nhựa UCLA được đốt cháy ra khỏi khuôn sau quá trình làm mất sáp. Khi hợp kim nóng chảy được đúc vào khuôn, đế bằng vàng của trụ UCLA được kết hợp vào vật đúc và cung cấp một giao diện được làm nhẵn khít sát chính xác với implant. Đế vàng được chế tạo từ một hợp kim không bị oxy hóa giúp thúc đẩy sự kết dính hóa học của hợp kim đúc, nhưng không cho phép sự bám dính của sứ.
Các nghiên cứu so sánh Vàng, Sứ, Titanium, và Aluminum
Từ cuối những năm 1990 đã có sự đồng thuận rằng vàng và sứ có phản ứng mô mềm kém hơn so với nhôm oxit (một vật liệu sứ đã lỗi thời) và titan. Phần lớn quá trình này đến từ nghiên cứu trên động vật năm 1998 của Abrahamsson và cộng sự. Do kết quả của nghiên cứu này, nhiều bác sĩ lâm sàng đã tránh hoàn toàn các abutment bằng vàng và sứ.
Bài đánh giá tài liệu năm 2006 của Rompen đồng ý với những phát hiện của Abrahamsson. Rompen kết luận rằng titan, nhôm và zirconia có khả năng tương thích sinh học lâu dài thuận lợi với mô mềm còn vàng và sứ được chứng minh là ít tương thích sinh học hơn. Các kết luận của Abrahamsson và Rompen đã phải đối mặt với những thách thức bởi các nghiên cứu khác. Nghiên cứu mâu thuẫn đáng chú ý nhất là nghiên cứu trên người của Vigolo et al. vào năm 2006. Họ kết luận rằng không có sự khác biệt đáng kể về phản ứng của xương và mô mềm quanh implant khi sử dụng abutment bằng titan hoặc hợp kim vàng. Vigolo xác định rằng nếu chỉ xem xét phản ứng của mô mềm, thì việc lựa chọn giữa sử dụng abutment bằng vàng hoặc titan chỉ là tùy thuộc vào sở thích của bác sĩ lâm sàng. Vàng và titan đã được chứng minh là hình thành và duy trì phản ứng mô mềm thích hợp trong nghiên cứu trên người này.
Ngoài ra, công việc của Abrahamsson với Cardaropoli vào năm 2007 mâu thuẫn với những phát hiện trước đó của ông. Trong nghiên cứu này, Abrahamsson đã sử dụng implant một mảnh ở chó beagle nơi phần xuyên niêm mạc của implant được làm bằng vàng hoặc titan. Không có sự khác biệt đáng kể về mô mềm được tìm thấy khi sử dụng titan hoặc vàng ở vùng xuyên niêm mạc. Tuy nhiên, nghiên cứu của Abrahamson với Welander vào năm sau (Welander và cộng sự 2008) đã khẳng định lại rằng titan và zirconia có kết quả mô mềm cao hơn so với vàng. Các nghiên cứu liên quan đến abutment bằng vàng đã có nhiều mâu thuẫn. Rất khó để đánh giá những mâu thuẫn bắt nguồn từ đâu. Tuy nhiên, một số nhược điểm đáng kể với vàng cần được đề cập.
Đầu tiên, titan và zirconia có lợi khi sử dụng công nghệ CAD / CAM. Với CAD / CAM, mọi abutment đều nhất quán vì máy CAD / CAM loại bỏ yếu tố con người để tạo ra abutment. Các abutment bằng vàng được đúc trong phòng thí nghiệm bởi một kỹ thuật viên. Một giải thích khả dĩ cho phản ứng mô mềm thay đổi được tìm thấy trong các nghiên cứu có thể là do chuyên môn của kỹ thuật viên phòng lab.
Một vấn đề khác nảy sinh với abutment bằng vàng là về vô trùng. Abutment bằng titan và zirconia luôn được vô trùng trước khi đặt. Abutment bằng vàng, sau khi được chế tạo, có thể không phù hợp với độ vô trùng trước khi đặt.
4.4. Zirconia
Zirconium dioxide (ZrO2), còn được gọi là zirconia (không nên nhầm lẫn với zircon), là một oxit tinh thể màu trắng của zirconium. Dạng tồn tại tự nhiên nhất của nó, với cấu trúc tinh thể monoclinic, là khoáng vật baddeleyite. Baddeleyite là một khoáng chất oxit zirconi hiếm (ZrO2 hoặc zirconia), xuất hiện ở nhiều dạng tinh thể lăng trụ đơn tà khác nhau. Nó trong suốt đến mờ, có chỉ số khúc xạ cao, và dao động từ không màu đến vàng, xanh lá cây và nâu sẫm (Hình 1.9). Baddeleyite là một khoáng chất chịu lửa, có nhiệt độ nóng chảy là 2700 ° C.

Những tiến bộ trong khoa học vật liệu sinh học và công nghệ sản xuất sứ đã cho phép sản xuất zirconia có độ bền cao và tương thích sinh học có thể được sử dụng trong các thiết bị y sinh và trụ implant.
Sự ra đời của các yettria partially stabilized tetragonal zirconia polycrystals (Y-TZP), ép phun bột (PIM) và công nghệ ép đẳng nhiệt nóng (HIP) là những điểm nổi bật của sự phát triển này. Những phát triển khác như việc sử dụng alumin cường lực zirconia và zirconia pha tạp ceria để giảm thiểu tỷ lệ thất bại và ngăn chặn sự tiến triển của quá trình lão hóa zirconia cũng được coi là những bước quan trọng trong việc ngày càng phổ biến zirconia như một loại sứ sinh học.
Do đặc tính vật liệu và độ bền, zirconia được sử dụng bất cứ khi nào yêu cầu thẩm mỹ và cần tải trọng cao (ví dụ: các trường hợp vùng thẩm mỹ, khung phục hình cố định răng sau, abutment implant và phục hình implant nhiều đơn vị). Zirconia có độ bền uốn cao và độ dẻo dai, mô đun Young có thể so sánh với mô đun của thép. Ngoài sức mạnh của nó, ưu điểm lớn nhất của ZrO2 là khả năng tích hợp mô tuyệt vời.
Nhiều nghiên cứu khác nhau đã chứng minh ứng dụng thành công của abutment zirconia về sự ổn định của mô mềm và xương viền. Kết quả chỉ ra rằng loại vật liệu được sử dụng ảnh hưởng đến cả số lượng và chất lượng của các mô xung quanh (khi so sánh zirconia với hợp kim vàng đúc). Ngoài ra, abutment ziconia giảm thiểu sự bám dính của vi khuẩn và mảng bám và ngăn ngừa viêm mô mềm.
Do tính chất vật lý của nó, việc điều chỉnh và mài có thể là một thách thức đối với nha sĩ và kỹ thuật viên nha khoa. Việc điều chỉnh các thành phần zirconia sau thiêu kết làm tăng đáng kể nguy cơ hình thành các vết nứt nhỏ có thể dẫn đến thất bại sau đó dưới lực chức năng.
Đặc tính vật lý
ZrO2 có cấu trúc tinh thể monoclinic ở nhiệt độ phòng và chuyển sang cấu trúc tetragonal và cubic ở nhiệt độ cao hơn. Sự giãn nở thể tích gây ra bởi sự chuyển đổi từ cubic thành tetragonal rồi thành monoclinic gây ra ứng suất lớn, và những ứng suất này làm cho ZrO2 bị nứt khi làm nguội từ nhiệt độ cao. Khi ziconia được pha trộn với một số oxit khác như oxit yttri (Y2O3, yttria), các pha tetragonal và / hoặc cubic được ổn định.
Mặc dù các thương hiệu zirconia khác nhau có thể giống nhau về mặt hóa học nhưng chúng không nhất thiết phải giống nhau. Các nhãn hiệu khác nhau của sứ zirconia giống nhau về mặt hóa học, nhưng một khi được xử lý, nó có thể thể hiện các đặc tính cơ học và quang học khác nhau. Khi làm việc với zirconia, có sự khác biệt về khả năng gia công (ví dụ: phay ướt và phay khô) và trong quá trình thiêu kết (ví dụ: nhiệt độ thiêu kết đối với Vita ™ YZ-Cube là 1530 ° C; đối với Lava ™ là 1500 ° C; đối với Cercon ™ là 1350 ° C).
Có gì khác biệt? Về nguyên tắc, có sẵn zirconia tiền thiêu kết và zirconia HIP trên thị trường. Zirconia tiền thiêu kết được xay và vật liệu vẫn có độ mềm mịn như phấn (Hình 1.11). Để đạt được mật độ đầy đủ, nó được thiêu kết lại sau khi tiện. Vật liệu HIP được nghiền ở trạng thái thiêu kết hoàn toàn (Hình 1.12). Lưu ý rằng các thông số xử lý cho zirconia tiền thiêu kết ảnh hưởng đến các thuộc tính hiệu suất của nó.

Zirconia tiền thiêu kết được chuẩn bị theo ba bước chính (Hình 1.13). Bột zirconia được ép và tiền thiêu kết. Điều này thường được thực hiện bởi nhà sản xuất. Lab nha khoa tiện phôi đã tiền thiêu kết và sau đó nung sườn hoặc framework để đạt được độ chặt. Việc chuẩn bị phôi tiền thiêu kết của nhà sản xuất khác nhau tùy thuộc vào nguồn bột zirconia và cả điều kiện ép và tiền thiêu kết được chọn.

1. Bột. Bột zirconia có sẵn có thể có các kích thước hạt khác nhau, sự phân bố khác nhau của các kích thước hạt khác nhau và các chất phụ gia khác nhau (ví dụ: chất kết dính cho bước ép). Các chất yttrium oxide và alumina có thể được phân phối trong vật liệu theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như phân bố đồng nhất trên toàn bộ vật liệu, nồng độ cao hơn ở viền hạt, v.v. Kích thước hạt có ảnh hưởng đến sức mạnh và độ dẻo dai chuyển đổi – 1 đặc tính cơ học đặc biệt và quan trọng của zirconia. Sự thay đổi trong phân bố kích thước hạt ảnh hưởng đến độ xốp và độ trong của vật liệu. Sự phân bố của các chất phụ gia có thể ảnh hưởng đến độ ổn định thủy nhiệt của vật liệu thiêu kết.
Lưu ý: Sự khác biệt trong bột zirconia ảnh hưởng đến độ bền / sự ổn định lâu dài và độ trong suốt của abutment.
2. Điều kiện ép. Bột được ép đầu tiên, có thể được thực hiện bằng các quy trình khác nhau (ví dụ: đẳng áp hoặc theo trục). Các điều kiện ép được điều chỉnh để có được phôi tối ưu cho bước tiền thiêu kết. Phương pháp ép ảnh hưởng đến tính đồng nhất và phân bố mật độ của vật liệu và ảnh hưởng đến độ khít ở vùng viền. Các điều kiện ép có thể dẫn đến sự khác biệt về độ bền và độ trong và ảnh hưởng đến nhiệt độ thiêu kết cuối cùng của zirconia.
Lưu ý: Điều kiện ép và phương pháp ép ảnh hưởng đến độ vừa khít, độ bền và độ trong suốt của phục hình.
3. Tiền thiêu kết. Bột zirconia ép sau đó được thiêu kết trước trong lò nung với nhiệt độ tối ưu để tạo ra mẫu trắng có độ bền và khả năng tiện phù hợp.
Lưu ý: Các điều kiện trước khi thiêu kết ảnh hưởng đến độ bền của vật liệu trước thiêu kết và khả năng tiện của nó.
4. Nhuộm màu. Một số vật liệu zirconia có thể được nhuộm màu ở trạng thái trước khi thiêu kết bằng cách nhúng các sườn, abument và khung trong dung dịch nhuộm. Điều này cho phép hấp thụ các chất tạo màu trong vật liệu zirconia. Màu có thể đạt được bằng chất màu (hạt) hoặc chất không có sắc tố (ion). Điều quan trọng là phải kiểm soát ảnh hưởng của chất lỏng nhuộm lên các đặc tính cơ học của vật liệu zirconia (Hình 1.14).

Lưu ý: Màu sắc của zirconia có thể ảnh hưởng đến độ khít sát, độ bền và độ trong mờ của vật liệu. Tóm lại, zirconia được sử dụng trong nha khoa là giống nhau về mặt hóa học nhưng không nhất thiết phải giống nhau. Bảng 1.2 cung cấp phân tích so sánh các đặc tính vật lý của zirconia với xương, titan tinh khiết thương mại và hợp kim titan. Những đặc tính vật lý này đưa ra những thách thức đối với nha sĩ và kỹ thuật viên trong việc điều chỉnh và mài. Việc điều chỉnh các thành phần zirconia sau thiêu kết làm tăng đáng kể nguy cơ xuất hiện các vết nứt nhỏ có thể dẫn đến hỏng hóc sau đó trong quá trình sử dụng lâm sàng.

Ngoài sức mạnh của nó, ưu điểm lớn nhất của ZrO2 là khả năng tích hợp mô tuyệt vời. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã chứng minh sự thành công của abutment zirconia về mặt ổn định mô mềm và xương. Trụ Zirconia cung cấp một môi trường ít bám mảng bám xung quanh phục hình hơn so với bất kỳ loại vật liệu abutment nào khác. Điều này cải thiện khả năng của bệnh nhân trong việc duy trì mức độ vệ sinh răng miệng.
Đặc tính vệ sinh của zirconia
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng zirconia có số lượng vi khuẩn và thâm nhiễm viêm thấp hơn so với titan. Do đặc tính vệ sinh của zirconia nên nó có lợi ích tự nhiên trong việc duy trì thẩm mỹ và bảo tồn xương viền.
Nghiên cứu năm 2004 của Scarano và cộng sự cũng nhằm so sánh các đặc tính vệ sinh của titan và zirconia. Kết quả của họ tương tự với kết quả của Rimondini – rằng zirconia là vật liệu hợp vệ sinh hơn.
Nghiên cứu năm 1999 của Poortinga và cộng sự đã chứng minh rằng khả năng chống bám dính vi khuẩn của zirconia là do tính dẫn điện tử của vật liệu này. Họ đã chứng minh rằng sự truyền điện tích xảy ra trong quá trình bám dính của vi khuẩn. Vi khuẩn cho electron bám vào chất nền mạnh hơn vi khuẩn nhận electron.
Phản ứng viêm khi sử dụng zirconia
Một phản ứng tự nhiên đối với sự hiện diện của vi khuẩn là giải phóng các chất trung gian gây viêm dẫn đến mất xương. Thay vì đánh giá màng sinh học, một phương pháp khác để đánh giá các đặc tính vệ sinh là đánh giá các yếu tố gây viêm như yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), biểu hiện tổng hợp oxit nitric, thâm nhiễm viêm và mật độ vi mạch trong các mô mềm quanh implant. Mức độ gia tăng của các yếu tố này cho thấy sự hiện diện của tình trạng viêm do tích tụ vi khuẩn.
Năm 2006, Degidi và cộng sự. đã sử dụng các dấu hiệu viêm này để đánh giá các đặc tính vệ sinh của zirconia so với titan.

Xin lưu ý thêm, bất kể vật liệu được sử dụng là gì, nếu có một khoảng cách siêu nhỏ giữa implant và abutment, thì tình trạng viêm và tiêu xương có thể xảy ra. Do đó, chuyển tiếp chuyển bệ đã được đưa ra như một giải pháp giúp giảm khoảng trống và hạn chế tình trạng tiêu xương.
4.5. Polyether Ether Ketone (PEEK)
PEEK đã trở thành vật liệu phổ biến nhất để chế tạo abutment tạm. Nó là một polyme hữu cơ màu be hoặc trắng và một loại nhựa nhiệt dẻo bán tinh thể với các đặc tính hóa học và cơ học tuyệt vời. Mô đun Young là 3,6GPa và độ bền kéo 90–100MPa. PEEK có nhiệt độ chuyển tiếp vào khoảng 143 ° C và nóng chảy ở khoảng 343 ° C (662 ° F). Nó có khả năng chống lại sự suy giảm nhiệt cũng như sự tấn công của các yếu tố hữu cơ và môi trường ẩm. Những đặc tính chắc chắn này đã làm cho PEEK trở thành vật liệu lý tưởng cho abutment tạm thời (Hình 1.15).

Lợi thế kỹ thuật
• Có khả năng tiệt trùng mà không bị suy giảm tính chất cơ học hoặc tính tương hợp sinh học.
• Khả năng tương thích với X-quang, hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) mà không tạo ra ảnh ảo.
• Tính chất cơ học tuyệt vời như độ cứng và độ bền.
• Cường độ nén cao.
• Khả năng tương thích sinh học của mô cứng và mô mềm đã được chứng minh.
• Màu sắc tự nhiên cho tính thẩm mỹ tuyệt vời (Hình 1.16).
• Dung dịch không chứa kim loại giúp loại bỏ sự trao đổi ion trong miệng.
• Dễ dàng chuẩn bị và sửa đổi bởi nha sĩ ở phòng khám.
Ngay từ năm 1987, Williams et al. đã cung cấp một nghiên cứu trên động vật chứng minh rằng PEEK tương thích sinh học. Năm 1995, Hunter và các đồng nghiệp đã so sánh PEEK với titan và crom coban (CoCr) để sử dụng trong chỉnh hình. Họ không ghi nhận bất kỳ sự khác biệt nào giữa các bám dính nguyên bào sợi hoặc nguyên bào xương với PEEK và những bám dính với titan hoặc CoCr.
Trong nha khoa, polyme PEEK được sử dụng để sản xuất abutment phục hồi và healing. Không giống như các tài liệu về chỉnh hình, nghiên cứu cấy ghép nha khoa liên quan đến polyme PEEK còn hạn chế nhưng những gì hiện có là đầy hứa hẹn.
Koutouzis và cộng sự, vào năm 2011, đã cung cấp một nghiên cứu tiền cứu trên người so sánh các healing bằng titan và PEEK. Kết luận rằng sau 3 tháng không có sự khác biệt đáng kể giữa hai vật liệu về phản ứng mô mềm và mô cứng. Đáp ứng được đo về mảng bám, chảy máu khi thăm dò, chiều cao nướu và xương viền.
Một nghiên cứu khác của Volpe và cộng sự, vào năm 2008, đã so sánh PEEK với các healing bằng titan bằng cách sử dụng phản ứng PCR về khả năng xâm nhập của vi khuẩn. Sau 2 tuần sau phẫu thuật giai đoạn hai, không có sự khác biệt thống kê nào được ghi nhận giữa trụ titan và trụ PEEK về khả năng xâm nhập của vi khuẩn.
Đối với abutment phục hồi tạm thời hoặc abutment healing, PEEK là lựa chọn ưu tiên hàng đầu.
• Abutment bằng titan được làm nhẵn và đánh bóng: Các abutment bằng titan bán trên thị trường không khác biệt đáng kể với nhau để có tác động lâm sàng. Về mặt lâm sàng, độ nhám bề mặt của các abutment trên thị trường là một vấn đề không đáng có.
• Abutment titan Laser-Lok: abutment titan Laser-Lok ưu việt hơn các abutment titan không có phần xuyên niêm mạc Laser-Lok trong mọi tình huống lâm sàng. Chúng được khuyến khích sử dụng trong các trường hợp thẩm mỹ răng trước hoặc với những bệnh nhân có viền nướu mỏng.
• Abutment bằng thép không gỉ: Vì hệ thống miễn dịch phản ứng với niken trong thép không gỉ nên có thể xảy ra biến chứng nếu nó được sử dụng làm abutment vĩnh viễn. Thép không gỉ phẫu thuật chỉ có thể được sử dụng cho abutment implant tạm trong thời gian ngắn.
• Abutment vàng: Do có nhiều nghiên cứu trái ngược nhau, về mặt lâm sàng, nên thận trọng khi sử dụng abutment vàng một cách thận trọng. Trong các trường hợp thẩm mỹ, bệnh nhân có nướu mỏng, hoặc các trường hợp nhạy cảm về mặt lâm sàng khác, người ta nên xem xét lựa chọn làm abutment khác cho đến khi có nghiên cứu chắc chắn hơn.
• Abutment Zirconia: Zirconia là abutment hợp vệ sinh nhất trên thị trường và duy trì niêm mạc tốt hơn titan. Nó rất được khuyến khích cho các trường hợp thẩm mỹ trước, cho bệnh nhân có nướu mỏng và cho bất kỳ bệnh nhân nào có vấn đề về vệ sinh răng miệng (ví dụ: với quá trình thẩm mỹ mà bệnh nhân cao tuổi có thể thiếu khéo léo).
• Abutment PEEK: Khi được sử dụng như một abutment phục hồi tạm, bác sĩ lâm sàng nên mong đợi một phản ứng mô mềm tương tự như khi sử dụng titan. Abutment PEEK là lựa chọn hàng đầu cho các abutment tạm thời.
Nguồn: Shafie, H. R. (2014). Clinical and laboratory manual of dental implant abutments. Wiley Blackwell.