1. Cách thực hiện kỹ thuật Crown-down
Ngược lại với kỹ thuật step-down, người ta bắt đầu nội nha với các trâm lớn ở vùng cổ của ống tủy khi sử dụng phương pháp này. Sau khi sửa soạn ở vùng cổ chân răng, các trâm nhỏ hơn sẽ đi sâu hơn vào ống tủy cho đến khi các trâm nhỏ nhất tới được chóp chân răng. Lưu ý là, trong mọi trường hợp, trâm # 15 K được sử dụng để xác định độ thông suốt của toàn bộ chiều dài ống tủy.
Sau khi mở rộng cổ, chiều dài làm việc được xác định trên phim bằng cách sử dụng trâm #15. Những sai lệch lớn hơn 2mm so với chiều dài làm việc đã thiết lập không cần sửa chữa ngay lập tức mà chỉ được sửa chữa sau khi sửa soạn 1/3 cổ và 1/3 giữa của ống tủy, sử dụng phim X quang lần thứ hai.
Ban đầu, mở rộng vùng cổ bằng trâm # 35 K; trâm này sẽ chỉ xâm nhập vài mm vào ống tủy, sau đó sẽ được dũa một cách cẩn thận bằng cách dũa theo hình tròn. Sau đó, ống tủy được rửa sạch và trâm # 15 được sử dụng để kiểm tra độ thông suốt của ống tủy. Việc sử dụng lặp lại trâm # 15 là cực kỳ quan trọng để ngăn ngừa tắc nghẽn. Sau đó, trâm # 30 được sử dụng để thâm nhập sâu hơn vài mm; việc sử dụng tiếp theo của trâm số 15 cũng là cần thiết, để sau đó các trâm khác có thể thâm nhập vào phần ba giữa của ống tủy. Trâm # 20 tiếp tục tiến sâu hơn; tiến hành dũa theo chu vi cẩn thận để mở rộng ống tủy. Sử dụng trâm # 15 để đến 1/3 phần chóp, trâm # 10 đi sâu hơn và trâm # 08 để đạt đến điểm thắt chóp.
Với việc tham chiếu phim chẩn đoán, các trâm này phải được bẻ cong trước cẩn thận. Flexobend (Maillefer) được sử dụng để uốn cong trâm; các con lăn nhựa cho phép uốn cong dụng cụ ở hầu như bất kỳ điểm nào mà không làm hỏng các cạnh cắt và không bị vênh. Nếu các trâm không được uốn cong trước, trâm hình tam giác sẽ loại bỏ ngà, làm lệch ống tủy và tạo phần chóp dạng túi. Chiều dài làm việc có thể sẽ giảm tới 2,4mm. Các trâm bẻ cong sẵn có thể đi vào các ống tủy phụ nhờ đầu trâm, trong khi các trâm không uống cong chỉ có thể đi dọc theo toàn bộ chiều dài. Chỉ bẻ cong ở đầu trâm cho phép cải thiện khả năng xác định bằng xúc giác ở bất kỳ cản trở nào. Các trâm thẳng và không uốn cong chỉ có thể được đưa vào ống tủy bằng lực. Điều này có nghĩa là các điểm bất thường và ống tủy phụ sẽ không được nhận ra, do đó có thể tạo ra các gờ và tắc nghẽn. Một vấn đề lớn đối với việc đưa trâm đến chóp bằng lực mạnh là mất cảm giác xúc giác, kéo theo đó là việc mất thông tin cực kỳ quan trọng liên quan đến việc đến được điểm thắt chóp.
Tiếp theo lần sửa soạn đầu tiên này, tiến hành quy trình tương tự bằng cách sử dụng trâm lớn hơn (kích thước 40) để mở rộng cổ. Các trâm nhỏ hơn tiếp cận sâu hơn và trình tự này được tiếp tục đến chóp với trâm số 10.

D. Quy trình được lặp lại cho đến khi vùng chóp được mở rộng tới trâm 25. Ở vùng cổ, Gates-Glidden có tể được dùng để sửa soạn và tạo dạng thuôn.
Trong lần thứ ba, bắt đầu mở rộng cổ với trâm kích thước 45 và đến chóp ở trâm # 15. Việc sửa soạn này được tiếp tục cho đến khi đến được chóp với bốn trâm ngày càng lớn, phụ thuộc vào kích thước trâm đầu tiên đến được chóp. Ở vùng cổ răng, các mũi khoan Gates-Glidden cũng có thể được sử dụng để mở rộng nhanh chóng.
2. Lợi ích của kỹ thuật Crown-down
Những lợi ích của việc dùng kỹ thuật crown-down là rất nhiều và ảnh hưởng lớn đến việc đạt được thành công trong điều trị nội nha không phẫu thuật. Những lợi ích này có thể đạt được với tất cả các loại dụng cụ, nhưng tính hiệu quả sẽ cao hơn cho các thiết bị NiTi quay. Các kỹ thuật mở rộng và tạo hình sẽ cần nhiều loại dụng cụ, do những thách thức về giải phẫu của hệ thống ống tủy. Những lợi ích này bao gồm:
• Dễ dàng loại bỏ các chướng ngại ngăn cản việc tiếp cận chóp chân răng (ví dụ: sạn tủy)
• Phản hồi xúc giác cao hơn với tất cả các thiết bị bằng cách loại bỏ các cản trở ở vùng cổ răng
• Tăng khả năng chuyển động của dụng cụ đến chóp
• Tăng khả năng xác định chiều dài làm việc do tiếp xúc răng tối thiểu ở phần ba cổ chân răng
• Tăng không gian để thâm nhập và bơm rửa
• Loại bỏ nhanh chóng phần lớn mô tủy răng nằm ở 1/3 cổ răng
• Tiếp cận theo đường thẳng tới các đường cong của chân răng và hợp nhất các điểm nối ống tủy
• Tăng cường chuyển động của các mảnh vụn ngà răng và mô mềm về phía cổ
• Giảm độ lệch của dụng cụ trong các ống tủy cong bằng cách giảm tiếp xúc với thành chân răng
• Giảm tắc nghẽn ống tủy
• Giảm thiểu việc gãy dụng cụ bằng cách giảm tiếp xúc với thành ống tủy
• Hình dạng ống tủy lý tưởng hơn, tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy quá trình
• Mức độ làm sạch và định hình ống tủy chất lượng có thể dự đoán được
• Tạo điều kiện thuận lợi cho các thủ tục lấy tủy răng một lần trong thời gian hợp lý
Về mặt sinh học, nhiều lợi ích đạt được với kỹ thuật crown-down và đóng góp đáng kể vào sự thành công tổng thể. Bao gồm:
• Loại bỏ nhanh chóng các mô bẩn, nhiễm trùng khỏi hệ thống ống tủy
• Loại bỏ các mảnh vụn mô về phía cổ, do đó giảm thiểu việc đẩy chúng về chóp
• Giảm đau sau quy trình (đau có thể xảy ra do việc đẩy các chất bẩn về phía chóp)
• Hòa tan tốt hơn các mô bị nhiễm do có sự bơm rửa tốt hơn
• Dễ dàng loại bỏ lớp mùn vì sự tiếp xúc tốt hơn của các chất chelat với thành ống
• Tăng cường khử trùng các điểm bất thường của kênh do sự xâm nhập của hệ thống bơm rửa vào các ống tủy phụ và ống ngà sau khi loại bỏ lớp mùn bẩn
• Quản lý chính xác hơn chiều dài làm việc, làm sạch và tạo hình ống tủy, cũng như kiểm soát các vật liệu trám bít liên quan đến sinh học của chóp chân răng và các mô quanh chóp.
Nguồn:
- Gutmann, J. L., & Lovdahl, P. E. (2011). Problem solving in endodontics: Prevention, Identification and Management. Elsevier/Mosby.
- Beer, R., Baumann, M. A., & Kielbassa, A. M. (2006). Pocket Atlas of endodontics. Thieme.