Có rất nhiều thuật ngữ khác nhau được sử dụng cho All-on-X (AOX). Thuật ngữ “lai” thường được sử dụng như một thuật ngữ chung dành cho tất cả phục hình AOX. Nhưng để giữ tỉnh táo khi đọc, chúng ta hãy cùng thống nhất về cách gọi các loại phục hình trên implant khác nhau. Dưới đây là các loại vật liệu khác nhau mà tôi sử dụng:
1. Phục hình nhựa cứng (Durable Acrylic Prosthesis)
Đây cơ bản là một phục hình tạm dài hạn được chế tạo mà không có thanh bar mill (tiện) hoặc đúc. Nó chứa các cylinder titan trên mỗi abutment, một số thanh kim loại gia cố nối các cylinder titan, với acrylic được xử lý xung quanh kim loại. Tôi sử dụng phục hình này cho một số bệnh nhân không đủ khả năng chi trả cho loại phục hình thông thường. Tôi liên tục ngạc nhiên về hiệu quả của những loại này trên nhiều bệnh nhân. Tất nhiên, chúng có thể không phải là lựa chọn tốt nhất cho những bệnh nhân nghiến răng, nhưng loại phục hình này là một thiết kế tốt để bạn có thể dùng.
Xin lưu ý thêm, có một số công ty sản xuất các thanh đúc sẵn mà bạn có thể tùy chỉnh nhằm gia cố một phục hình nhựa. Tôi chưa sử dụng chúng, nhưng tôi muốn cho bạn thấy chúng trông như thế nào. Cái ở bên trái có sẵn trên www.dibay.co và cái bên phải có tên là Easy Bar của Fast ProTec.

Tôi lấy khoảng 15,000$ cho phẫu thuật và phục hình loại này. Phí lab có thể từ 750-1200$. (Tất nhiên giá lab thay đổi phụ thuộc tùy vào bạn dùng lab nào và còn tùy vào các bước mà bạn tham gia trong quy trình lab).
2. Nhựa lai (Acrylic Hybrid)
Đây là thiết kế đã được thử nghiệm và có thành công được ghi nhận lâu dài nhất. Nó bao gồm một khung titan được tiện chắc chắn để kết nối tất cả các implant và có nhựa acrylic được xử lý xung quanh khung titan đó. Có rất nhiều thiết kế khác nhau cho khung titan nhưng điều quan trọng là nó cung cấp đủ độ bền, đủ khả năng lưu giữ để nhựa bám vào và nó phải đủ mỏng để có đủ độ dày nhựa xung quanh.
Tôi tính phí khoảng 23.000 USD cho ca phẫu thuật + phục hình. Giá lab có thể dao động từ $ 2,300 – 5,000
Dưới đây là ví dụ về thanh titan kết nối tất cả các implant lại với nhau (Hình 2.3) Một trong những nhược điểm của việc lựa chọn acrylic để phục hình là gãy hoặc răng bật ra khỏi hàm. Các rãnh giữ trên thanh bar giúp giảm tỷ lệ gãy acrylic.

3. Zirconia nguyên khối (Monolithic Zirconia)
Đây là một phục hình bằng zirconia đã được tiện, được stain màu và nướng bóng, sau đó được gắn vào các coping kim loại trên mỗi vị trí implant trên mẫu hàm. Ưu điểm của thiết kế này là độ bền của nó. Nếu phục hình có độ dày thích hợp thì khả năng bị gãy sẽ ít hơn nhiều so với phục hình bằng acrylic.
Một hạn chế của thiết kế này là đôi khi không được đẹp bằng các phương án khác. Có ba lý do chính:
1) Độ trong của zirconia bị hạn chế. Kết quả thẩm mỹ được cải thiện có thể đạt được nếu đắp sứ trên mặt ngoài của răng.
2) Các góc chuyển và đường bao có thể không đủ khác biệt. Điều này có thể được cải thiện bằng cách tạo lại đường bao sau khi zirconia được tiện nhưng trước khi thiêu kết.
3) Khó khăn về mặt kỹ thuật để tái tạo nướu. Nướu sứ có xu hướng trông phẳng và thiếu sức sống. Tôi thích sử dụng sản phẩm composite hồng để tái tạo nướu giống như thật hơn.
Tôi tính phí khoảng 28.000 USD cho một ca phẫu thuật + phục hình. Giá lab có thể dao động từ $ 2,500-6,500.
Đây là hình của 1 phục hình zirconia nguyên khối.

Ở dưới là hình mô tả mặt cắt ngang của phục hình zirconia nguyên khối.

4. Phục hình lai nhiều thành phần (Component Hybrid)
Phục hình lai nhiều thành phần là một trong những thiết kế phức tạp nhất của AOX. Giống như PH nhựa lai, nó gồm 1 khung nối tất cả các implant, tuy nhiên khung này có “cùi răng”, để gắn mão lên bằng xi măng.
Khung có thể được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau bao gồm titan, zirconium hoặc polymer hiệu suất cao như Pekkton (thông tin thêm về Pekkton ở cuối chương này). Trong khung dưới đây, bạn có thể thấy khung được tạo từ Pekkton ép. Ưu điểm của loại phục hình này là bạn có sự linh hoạt để làm mão răng bằng những vật liệu có tính thẩm mỹ cao hơn và thiết kế này dễ sửa chữa hơn, vì bạn có thể chỉ cần thay từng mão răng nếu có bất kỳ vết nứt nào.

Trong những hình ảnh sau đây, bạn có thể thấy những cầu răng bằng zirconia đã được gắn xi măng phía trên phần khung. Sau đó nướu composite được liên kết với khung.

Đây là mặt cắt ngang của phục hình lai nhiều thành phần. Lưu ý rằng vùng màu trắng là vật liệu khung, vùng màu hồng là nướu composite và mão răng được làm bằng vật liệu bạn chọn.

5. Titan Bar có Overlay gắn xi măng
Ngoài ra, bạn bắt đầu thấy một số thiết kế mới hơn như của Cagenix. Đây là một trong những thiết kế thú vị nhất của họ. Tôi lấy cái này từ trang của họ nhưng tôi nghĩ họ sẽ không bận tâm đến việc được quảng cáo miễn phí đâu 😉
Đây là một thanh titan đóng vai trò là nền móng cho overlay nằm bên trên, có thể gắn được bằng xi măng.

Lợi ích của việc sử dụng thiết kế này:
1) Bạn có thể có được một khoảng phục hình nhỏ hơn. Đây là hình minh họa mà Cagenix sử dụng để minh họa khoảng phục hình cho các phương án khác nhau. Cái mà họ gọi là “fix hybrid” là cái mà chúng ta gọi là “phục hình nhựa lai”:

2) Ưu điểm thứ hai là việc sửa chữa hoặc thay thế có thể dễ dàng hơn do khả năng tách overlay ra khỏi thanh kim loại. Một lần nữa, đây là cách Cagenix thể hiện điều đó:

Dù sao thì, tôi không ủng hộ Cagenix. Tôi chỉ nghĩ rằng họ làm rất tốt việc giải thích những thiết kế này.
6. Pekkton là gì?
Trong nhiều năm, cuộc tranh luận về việc lựa chọn vật liệu cho các phục hình All-on-X tập trung vào vật liệu hybric acrylic và zirconia. Tuy nhiên, gần đây, một giải pháp thay thế thú vị mới cho khung AOX có tên là Pekkton đã được biết đến.
Polymer hiệu suất cao, PEKK (hoặc poly-ether-ketone-ketone), được công ty Cendre + Metaux của Pháp giới thiệu và tiếp thị với tên Pekkton. Nó được quảng bá như một sự thay thế cho khung coban crom và titan.
PEKK có cường độ nén lớn hơn 80% so với PEEK (poly-ether-ether ketone) và cũng có độ ổn định kích thước ở phục hình tạm cao, khả năng chống mài mòn cao cũng như độ bền kéo, độ mỏi và độ uốn cao. Ở lab, PEKK có thể được tiện như PMMA hoặc được ép như lithium disilicate.
Điểm tập trung chính của nhà sản xuất Pekkton là mô đun đàn hồi của nó tương tự như răng và xương tự nhiên. Lập luận của họ là các vật liệu hiện nay như titan, Cr-Co và Zirconia, tất cả đều có mô đun đàn hồi cao, tạo ra ứng suất cao trong khung cũng như truyền các lực có hại đến xương quanh implant. Nó cũng có trọng lượng nhẹ hơn nhiều so với khung titan hoặc zirconia và thực sự rất gần với trọng lượng của toàn bộ cung răng tự nhiên.
Cendre + Metaux quảng cáo rằng mô đun đàn hồi thấp của Pekkton tạo ra hiệu ứng “hấp thụ sốc”. Nhược điểm chính của PEKK là tính thẩm mỹ của nó. Vật liệu này có độ trong mờ và màu xám. Vì lý do này, PEKK không được chế tạo nguyên khối mà được sử dụng như một khung được phủ bằng composite hoặc sứ với mão răng có thể gắn riêng lẻ. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy khả năng tương thích của nó với cả vật liệu composite và veneer sứ.
Tôi đã thử nghiệm ép 1 khung của riêng mình nhưng việc này rất tốn thời gian vì đòi hỏi phải quá trình làm sáp, nung ống, phá ống và sau đó làm sạch. Tôi thực sự khuyên bạn nên tiện các khung thay vì đúc.
Tôi đã liên hệ với người bạn của tôi, Kent Howell, để gửi cho tôi một số bức ảnh về khung Pekkton tiện của anh ấy. Thật phi thường. Tôi cúi đầu trước công việc lab này. Cảm ơn Kent!

Nguồn: Chicchon, I. (2019). All on X Handbook (2nd ed.). The Implant Ninja.
Tự học RHM
Website: https://tuhocrhm.com/
Facebook: https://www.facebook.com/tuhocrhm
Instagram: https://www.instagram.com/tuhocrhm/