1. Giới thiệu
Tạo hình ống tủy là 1 trong những bước quan trọng nhất trong nội nha, giúp xác định hiệu quả của những bước tiếp theo kể cả khử trùng và trám bít ống tủy. Tạo dạng có xu hướng bảo tồn tính toàn vẹn, vị trí của ống tủy cũng như giải phẫu chóp để trám kết thúc cho phù hợp.
Tất cả các kỹ thuật mới nhất đều đòi hỏi phải tránh được cả tác động gây tổn thương đến cấu trúc ống tủy và kích ứng thêm mô quanh chóp. Duy trì hình dạng ống tủy ban đầu bằng cách tiếp cận ít xâm lấn hơn giúp đưa đến kết quả nội nha tốt hơn (Hulsmann et al., 2005; Pak và White, 2011).
Ống tủy được sửa soạn lý tưởng phải có dạng thuôn nhỏ liên tục để bảo tồn giải phẫu ban đầu với đường kính nhỏ nhất ở điểm cuối và lớn nhất ở lỗ thông để tạo ra hình dạng ống tủy thích hợp nhằm trám bít ống tủy (Schilder, 1974; Ingle et al., 2008). Tạo hình là giai đoạn tốn nhiều thời gian và khó khăn nhất của điều trị tủy. Nhiều kỹ thuật, thiết bị và dụng cụ như dụng cụ cầm tay bằng thép không gỉ (S.S) hoặc dụng cụ quay niken-titan (NiTi) đã được giới thiệu để sửa soạn ống tủy (Yoo và Cho, 2012).
Khi sử dụng các trâm S.S, không thể tránh khỏi các lỗi kỹ thuật, đặc biệt trong trường hợp ống tủy cong. Sai lệch so với hình dạng ban đầu, hình thành gờ, zipping, làm rộng và thủng là những vấn đề phổ biến thường thấy trong những trường hợp như vậy, nhưng tính siêu đàn hồi của hợp kim NiTi cho phép những dụng cụ này uốn dẻo hơn dụng cụ SS trước khi vượt quá giới hạn đàn hồi của chúng, do đó cho phép sửa soạn ống tủy với những sai sót tối thiểu (Garge và Garge, 2010).
2. Hợp kim NiTi cải tiến
Một hợp kim NiTi mới, được gọi là M-wireTM (Dây tạo dạng có khả năng nhớ) (Dentsply Tulsa Dental Specialties, Tulsa, OK, USA) được phát triển vào năm 2007. Trước quá trình mài, hợp kim được xử lý nhiệt để cải thiện các đặc tính của nó (Larsen et al., 2009).
Từ quan điểm lâm sàng, NiTi “hợp kim nhớ hình dạng” có thể có ba dạng khác nhau: mactenxit, mactenxit cảm ứng ứng suất (siêu đàn hồi) và Austenit. Khi vật liệu ở dạng mactenxit, nó mềm và dễ uốn, và có thể dễ dàng bị biến dạng. NiTi siêu đàn hồi có độ đàn hồi cao (giống như cao su), trong khi NiTi Austenit khá bền và cứng (Bergenholtz et al., 2010). Sự chuyển đổi từ pha austenit sang pha mactenxit có thể xảy ra do nhiệt độ và ứng suất, ví dụ: trong quá trình sửa soạn ống tủy và sau khi giải phóng các ứng suất, kim loại trở lại giai đoạn austenit, và trâm trở lại hình dạng ban đầu (Vaudt và cộng sự, 2007).
Dụng cụ quay NiTi được làm từ vật liệu NiTi có tính nhớ được kiểm soát (controlled memory – CM) đã được giới thiệu. Nhà sản xuất tuyên bố rằng những dụng cụ này có tính linh hoạt và khả năng chống mỏi vượt trội so với các dụng cụ quay NiTi thông thường được làm từ dây siêu đàn hồi. Những phương pháp và vật liệu mới này để sản xuất dụng cụ NiTi có thể thúc đẩy khoa học về thiết bị quay nội nha (Shen et al., 2011).
Gần đây, dây Blue và dây Yellow đã được ra mắt, những dây này có công nghệ xử lý sau gia công giúp cho các trâm dẻo hơn đáng kể và có khả năng chống đứt gãy hơn so với các loại NiTi cũ (Ruddle et al., 2014).
3. Rotation vs. Reciprocation:
Cho đến nay, các loại trâm sử dụng để tạo hình ống tủy được sản xuất nhiều nhất từ NiTi và được sử dụng với máy trong quá trình sửa soạn. Mặt khác, chuyển động xoay lắc (reciprocation), được định nghĩa là bất kỳ chuyển động tới lui lặp đi lặp lại nào, đã được sử dụng trên lâm sàng để điều khiển các giũa thép không gỉ kể từ năm 1958. Ban đầu, tất cả các động cơ xoay lắc và các tay khoan đều quay các trâm theo góc lớn bằng 90º CW và sau đó quay ngược chiều kim đồng hồ (CCW). Theo thời gian, hầu như tất cả các hệ thống chuyển động xoay lắc trên thị trường bắt đầu sử dụng các góc quay CW / CCW nhỏ hơn, nhưng bằng nhau. Sau đó, hệ thống chuyển động xoay lắc có thể sử dụng góc quay CW / CCW nhỏ, bằng 30º (Ruddle, 2012).
So với chuyển động xoay lắc, quay liên tục (rotation) bằng cách sử dụng các trâm NiTi được thiết kế tốt đòi hỏi ít áp lực vào bên trong hơn và cải thiện khả năng loại bỏ các mảnh vụn tích tụ ra khỏi ống (Blum và cộng sự, 2003).
Tình cờ, vào khoảng năm 1998, Tiến sĩ Ben Johnson và Giáo sư Pierre Machtou đã đồng phát hiện ra những ưu điểm đặc biệt của các trâm NiTi chuyển động xoay lắc khi sử dụng với các chuyển động hai chiều không đều nhau. Sau đó, vào cuối những năm 1990, Machtou và các cộng sự nội nha của ông đã phân tích sâu rộng sự chuyển động qua lại không cân bằng này bằng cách sử dụng toàn bộ các trâm PT chưa được đưa ra thị trường. Tiến sĩ Ghassan Yared, một học trò cũ của Giáo sư Machtou, đã thực hiện công việc toàn diện để xác định các góc CW / CCW không bằng nhau 1 cách chính xác để có thể dùng duy nhất một trâm 25 / .08 PT sửa soạn tối ưu hầu như bất kỳ ống tủy nào (Yared, 2008).
Năm 2008, một đội gồm 8 bác sĩ lâm sàng quốc tế bao gồm Tiến sĩ Ben Johnson, Sergio Kuttler, Pierre Machtou, Wilhelm Pertot, Julian Webber, John West, Ghassan Yared, và Ruddle, cộng tác với Dentsply International, đã bắt đầu công việc phát triển các trâm chuyển động dạng xoay lắc mới và các động cơ để tạo dạng ống tủy. Năm 2011, sau 4 năm nghiên cứu và phát triển, cả WaveOne (Dentsply Tulsa Dental Specialties và Dentsply Maillefer) và RECIPROC (VDW) đã được ra mắt dưới dạng kỹ thuật tạo dạng một trâm (Ruddle, 2012).
WaveOne Gold (WOG; Dentsply Maillefer, Ballaigues, Thụy Sĩ) và RECIPROC Blue (RPC Blue; VDW, Munich, Đức) gần đây đã được giới thiệu ra thị trường như là hệ thống sử dụng một trâm duy nhất với chuyển động xoay lắc (Muhammad và Hussain Al-Huwaizi, 2018).

4. RECIPROC® blue system:
RECIPROC® blue là thế hệ mới của một hệ thống đã được chứng minh. Quay trở lại năm 2011, VDW đã tạo ra RECIPROC® – là thành công lớn nhất trong lịch sử của hãng với hơn 7,5 triệu trâm được bán và hơn 60 bài viết, trở thành công cụ dẫn đầu thị trường cho các công cụ xoay lắc trên toàn thế giới (VDW, 2012).
RECIPROC® blue được thiết kế để sử dụng như một dụng cụ duy nhất. Điều đó có nghĩa là chỉ cần một dụng cụ để lấy tủy. Một dụng cụ RECIPROC® blue thực hiện công việc của nhiều dụng cụ (trong các kỹ thuật sử dụng tay hoặc quay liên tục). Hình dạng thu được bởi thiết bị RECIPROC® blue cho phép bơm rửa và trám bít hiệu quả bằng cả kỹ thuật nguội và nóng (VDW, 2017; Yared, 2017).
Thiết kế dụng cụ:
Dụng cụ RECIPROC® blue đã được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong chuyển động xoay lắc. Sự kết hợp hoàn hảo giữa tiết diện hình chữ s đặc biệt, độ thuôn thay đổi, các góc cắt và nguyên liệu thô được gia nhiệt mang lại hiệu quả và hiệu suất cắt cao. Đầu của trâm là không cắt để xử lý nhẹ nhàng ở phía chóp (VDW, 2017).


5. Ưu điểm của chuyển động xoay lắc và hệ thống RECIPROC® blue (VDW, 2017)
1. Một trâm nội nha. Ít bước hơn các trâm quay liên tục:
Việc sửa soạn được giảm đến mức tối thiểu, vì dụng cụ RECIPROC® blue đã được khử trùng trước. Ống tủy hoàn toàn có thể được sửa soạn với độ thuôn lớn hơn chỉ với một dụng cụ. Không cần thay đổi dụng cụ trong quá trình sửa soạn.
2. Tiết kiệm thời gian và dễ làm:
Được thiết kế thuận tiện, dụng cụ RECIPROC® blue chỉ được sử dụng cho một bệnh nhân và sau đó loại bỏ, loại bỏ hai bước công việc – làm sạch và khử trùng.
3. Nguy cơ gãy dụng cụ được giảm thiểu:
Phương pháp xử lý nhiệt cải tiến giúp tăng khả năng chống mỏi theo chu kỳ và thêm tính dẻo cho trâm. Ngoài ra, các góc chuyển động cũng là đặc trưng cho thiết kế của dụng cụ RECIPROC® blue. Chúng nhỏ hơn góc giới hạn đàn hồi của dụng cụ, do đó giảm thiểu nguy cơ gãy dụng cụ.
4. Khả năng định tâm:
Khi chuyển động xoay lắc, dụng cụ cụ nằm ở trung tâm tốt hơn trong ống tủy. Dụng cụ lớn có đường kính lớn có thể vượt qua được những ống tủy hẹp và cong mạnh một cách an toàn và hiệu quả.
5. Kiểm soát việc tạo đường trượt:
RECIPROC® blue có thể được sử dụng mà không cần dũa tay trước trong đa số các trường hợp. Khi một dụng cụ chuyển động xoay lắc kẹt trong ống tủy, nó sẽ không bị gãy vì nó sẽ không bao giờ quay quá góc gãy của nó. Do đó, việc tạo ra một đường trượt để giảm thiểu việc kẹt trâm là không cần thiết đối với các dụng cụ RECIPROC® blue.
6. Chữa tủy lại:
Vật liệu Gutta-percha và chất trám bít dựa trên chất mang (carrier based obturators) có thể được loại bỏ bằng R25.

6. Xác định chiều dài làm việc
• Ống tủy hẹp:
Trước khi bắt đầu sửa soạn, chiều dài của ống tủy được ước tính với sự trợ giúp của phim chụp X quang có góc độ và phơi sáng đủ. Nút silicone được đặt trên thiết bị RECIPROC® blue ở 2/3 chiều dài của nó. Trong quá trình chuẩn bị với R25, sau khi đã chuẩn bị xong khoảng 2/3 ống tủy, sử dụng C-PILOT® File hoặc K-File ISO size 10 và dụng cụ định vị đỉnh như RAYPEX®6 để xác định chiều dài của ống tủy. Sau đó, nút silicone có thể được đặt trên thiết bị RECIPROC® blue ở độ dài xác định này (VDW, 2017).
• Ống tủy vừa hoặc rộng:
Trước khi bắt đầu sửa soạn với R40 và R50, xác định độ dài làm việc bằng máy định vị chóp như RAYPEX®6 bằng cách sử dụng C-PILOT® File hoặc K-File. Đặt nút silicone của trâm RECIPROC® blue ở độ dài đó. Sau khi đã sửa soạn xong một phần ba phần thân và giữa của ống tủy, cần kiểm tra lại chiều dài làm việc (VDW, 2017). Sửa soạn ống tủy từng bước và các khuyến nghị: Đảm bảo bạn đã tiếp cận được đường thẳng đến lỗ tủy. Không cần thiết phải mở rộng lối vào ống tủy bằng mũi khoan Gates Glidden hoặc một dụng cụ mở rộng. Thiết kế của dụng cụ RECIPROC® blue cho phép loại bỏ bất kỳ vật cản nào ở phần ba cổ (VDW, 2017). Tiếp tục sửa soạn ống tủy với RECIPROC® blue cho đến khoảng 2/3 chiều dài làm việc ước tính (WL). Sau đó, xác định CDLV bằng dụng cụ cầm tay ISO kích thước 10 (VDW, 2017).

Khuyến nghị: Theo nhà sản xuất trâm:
• Rút dụng cụ ra khỏi ống tủy sau 3 lần mổ hoặc khi có lực cản.
• Không bao giờ tạo áp lực nếu dụng cụ không tiến vào ống tủy.
• Đừng quên làm sạch và kiểm tra các ống tủy thường xuyên trong quá trình sửa soạn.
• Lấy dụng cụ ra khỏi ống tủy ngay khi đạt đến chiều dài làm việc.
• Dụng cụ RECIPROC® blue có thể được sử dụng trong chuyển động vuốt sang bên để sửa soạn các ống có hình dạng bất thường.
• Không nên sử dụng RECIPROC® blue cũng như hệ thống quay liên tục nếu ống tủy bị cong đột ngột ở phần chóp.

7. Hệ thống trám bít RECIPROC® blue

Đây là các côn giấy RECIPROC® blue có khả năng hấp thụ cao, đã được khử trùng trước tương ứng với các kích thước dụng cụ R25, R40 và R50. Để sử dụng thuận tiện, chúng được đóng gói trong các ô vỉ có bốn côn mỗi ô. Các côn giấy vô trùng giúp ngăn ngừa tái nhiễm trùng ống tủy sau khi làm sạch và khử trùng kỹ lưỡng. Điểm đánh dấu là 18, 20 và 22 mm giúp hỗ trợ kiểm soát chiều dài làm việc (VDW, 2017).
Trám bít với RECIPROC® blue:
Ống tủy được sửa soạn bằng dụng cụ RECIPROC® blue có hình dạng phù hợp với tất cả các kỹ thuật trám bít. Sử dụng RECIPROC® blue Gutta-Percha với pha α cho cả kỹ thuật trám bít nóng và nguội (VDW, 2017).
RECIPROC® blue Gutta-Percha
Hệ thống RECIPROC® blue bao gồm RECIPROC® blue GuttaPercha Master Cones. Các côn chính này mô phỏng hình dạng và độ thuôn của các dụng cụ RECIPROC® blue tương ứng và có các kích cỡ R25, R40 và R50. Quy trình ép khuôn của NSX cải thiện độ ổn định kích thước lên đến 40% so với côn gutta-percha cuộn bằng tay truyền thống. Điều này cho phép hình dạng và sự phù hợp ổn định hơn (VDW, 2017). Ngoài ra, cách thức làm nóng gutta-percha đặc biệt làm cho độ chảy vật liệu tốt hơn và dính với thành ống tủy, thúc đẩy trám bít kín trong không gian 3 chiều khi được sử dụng với phương pháp lèn dọc, chẳng hạn như với hệ thống BeeFill® 2 trong 1. Nhiệt truyền qua côn gutta-percha cách nguồn nhiệt lên đến 4 mm, đảm bảo gutta-percha nóng, dễ chảy đến tận chóp đồng thời cho phép bác sĩ lâm sàng sử dụng nhiệt độ thấp hơn, do đó cải thiện an toàn cho bệnh nhân (VDW, 2017).

GUTTAFUSION® cho RECIPROC® blue
GUTTAFUSION® là vật liệu trám bít của RECIPROC® blue, đã được phát triển để tạo ra sự bít kín 3 chiều dễ dàng, ấm và đồng nhất cho toàn bộ hệ thống ống tủy. Được làm hoàn toàn bằng gutta-percha, các chất này có thể được làm nóng trong lò GUTTAFUSION® và có thể được đặt chính xác vào ống tủy bằng tay hoặc bằng kẹp gắp, nhờ vào tay cầm được thiết kế đặc biệt. Các chất bít kín tương ứng với hệ thống sửa soạn RECIPROC® blue và có sẵn ở các kích cỡ R25, R40 và R50 (VDW, 2017)

Nguồn: RECIPROC® blue. Prepared by: Hashim M. Hussein, M.S.c of Coservative Dentistry, Abdullah Kamal, B.D.S