Để tạo ra thời gian làm việc lâu hơn nhưng thời gian đông kết nhanh chóng, RMGI đã được giới thiệu vào cuối những năm 1980. Các thành phần thiết yếu tương tự như các thành phần trong GI thông thường, trong đó axit polycarboxylic dạng nước trải qua phản ứng thiết lập axit-bazơ với thủy tinh FAS. Đây là những vật liệu tương đối mới có nhiều tên gọi khác nhau như compomer, resin-ionomers, RMGI (resin-modifed glass ionomer), Light Cure GIC, Dual Cure GIC, Tricure GIC, GIC tăng cường, hybrid ionomers, v.v.
Những vật liệu này được phát triển để khắc phục một số những hạn chế của GIC thông thường như
1. Độ nhạy cảm với độ ẩm
2. Độ bền ban đầu thấp
3. Thời gian làm việc cố định.
Phân loại
Tùy thuộc vào đó là thành phần chiếm ưu thế. Những vật liệu này có thể được phân loại là (McClean và cộng sự):
1. Xi măng GI thêm nhựa (Resin-modified glass ionomer cement – RMGI), ví dụ: Fuji II LC, Vitremer, Photac Fil, v.v.
2. Compomer hoặc composite có polyacid (Compomers or polyacid-modifed composites – PMC), ví dụ: Dyract Variglass VLC.

Sử dụng
1. Phục hồi các xoang I, III hoặc V.
2. Chất trám nền và lót.
3. Gắn các mắc cài chỉnh nha.
4. Xi măng của mão và FDP.
5. Sửa chữa thân răng tái tạo hoặc amalgam bị hư hỏng.
6. Trám ngược.
Lưu ý: Công dụng thay đổi tùy theo nhãn hiệu.
Các dạng có sẵn trên thị trường
- Trùng hợp hóa học (phản ứng axit-bazơ của phần GI).
- Trùng hợp kép (kết hợp phản ứng axit-bazơ của phần GIC và light cure của phần nhựa).
- Tricure (kết hợp phản ứng thiết lập axit-bazơ, phản ứng trùng hợp hóa học và light cure của phần nhựa).
Tất cả chúng thường được cung cấp dưới dạng bột và chất lỏng. Loại quang trùng hợp được cung cấp trong các ống tối màu (để bảo vệ khỏi ánh sáng).
Thành phần
Vì đây là những vật liệu kết hợp, chúng chứa các thành phần của cả nhựa và glass ionomer. Tuy nhiên, tỷ lệ của chúng khác nhau.

Phản ứng đông kết
Đông kết bao gồm cả phản ứng trùng hợp và phản ứng axit-bazơ. Thiết lập ban đầu xảy ra bằng cách trùng hợp các nhóm methacrylate tạo cho nó một độ bền ban đầu cao. Quá trình trùng hợp có thể được quang trùng hợp hoặc trùng hợp hóa học tùy thuộc vào loại xi măng. Sau đó, phản ứng axit-bazơ tạo ra nó, do đó hoàn thành phản ứng đông kết và tạo cho xi măng độ bền.
Thao tác
RMGI được trộn và dùng sau khi conditioning bằng axit polyacrylic (10–25%). Bột và chất lỏng được trộn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. RMGI quang trùng hợp được xử lý bằng cách tiếp xúc với ánh sáng xanh (được sử dụng để đóng rắn composite).
Tính chất
- Độ bền: Cường độ nén thấp hơn một chút (105 MPa) khi so sánh với GIC thông thường. Tuy nhiên, độ bền kéo theo đường kính lớn hơn (20 MPa). Chúng có độ dẻo dai khi đứt gãy lớn hơn do thành phần nhựa có tính đàn hồi cao hơn.
- Độ cứng: Độ cứng (40 KHN) có thể so sánh với độ cứng của GIC thông thường.
- Kết dính: Cơ chế liên kết vào cấu trúc răng tương tự như GIC thông thường. Sự lưu giữ vi cơ cũng đóng một vai trò trong quá trình liên kết. Những vật liệu này liên kết tốt hơn với nhựa composite so với GIC thông thường. Điều này có thể là do sự hiện diện của các monome chưa phản ứng còn lại trong RMGI.
- Rò rỉ: Những vật liệu này có lượng microleakage lớn hơn khi so sánh với GIC. Điều này có thể một phần là do sự co ngót của quá trình trùng hợp và một phần do sự thấm ướt của răng bởi xi măng.
- Chống sâu răng: Những vật liệu này có tác dụng đáng kể do giải phóng fluoride. Một số thử nghiệm cho thấy sự phóng thích fluoride có thể tương đương với sự giải phóng của GIC thông thường.
- Phản ứng tủy: Phản ứng của tủy với xi măng là nhẹ (tương tự như GIC thông thường).
- Thẩm mỹ: Chúng mờ hơn và do đó thẩm mỹ hơn GIC thông thường. Điều này là do tính khúc xạ của bột và monome trong chất lỏng gần nhau.
Cơ chế trùng hợp của nhựa
Trong các vật liệu có chứa nhựa (như xi măng resin, xi măng RMGI, compomer hoặc composite, v.v.) thì quá trình đông xảy ra đều nhờ gốc tự do tấn công vào carbon liên kết đôi, tạo phản ứng polymer hóa.


Gốc tự do được tạo ra từ (các) phản ứng:
- Hệ thống quang trùng hợp: chất khơi mào là Camphorquinone, chất gia tốc là các amine. Khi không có ánh sáng, chúng cố định trong ống. Khi có ánh sáng với bước sóng thích hợp, Camphorquinone được kích hoạt và phản ứng với amine để tạo gốc tự do. Camphorquinone bổ sung màu vàng nhẹ cho ống composite.
- Hệ thống hóa trùng hợp: amin hữu cơ (catalyst base) phản ứng với peroxide (universal paste) để tạo ra gốc tự do.
Nguồn:
1. Manappallil, J. J. (2016). Basic dental materials. Jaypee.
2. Sakaguchi, R. L., Ferracane, J. L., & Powers, J. M. (2019). Craig’s restorative dental materials. St. Louis, MO: Elsevier.
Bài viết rất hay. Em cám ơn anh🥰