Xi măng nhựa methyl metacrylate đã có từ năm 1952 để làm xi măng cho inlay, mão và các phục hình khác. Sự phát triển của xi măng nhựa đến một cách tự nhiên cùng với sự phát triển của composite. Về cơ bản chúng là vật liệu tổng hợp có độ nhớt thấp. Các loại xi măng này được biết đến với tính thẩm mỹ cao và độ bền liên kết cao. Chúng được sử dụng rộng rãi để gắn mắc cài và phục hình dán bằng nhựa. Sự phát triển của phục hình toàn sứ đã dẫn đến sự quan tâm mới đến hệ thống dán giúp làm tăng tính thẩm mỹ của phục hình. Màu sắc của xi măng bên dưới có thể tạo nên tính thẩm mỹ cho các phục hình trong mờ. Theo một số nghiên cứu, xi măng nhựa làm giảm gãy của các phục hình toàn sứ. Do đó, chúng được sử dụng phổ biến cho quá trình gắn các phục hình toàn sứ.
Ứng dụng
1. Để liên kết các mắc cài chỉnh nha với men răng được xoi mòn axit.
2. Gắn veneers và inlay sứ.
3. Gắn mão toàn sứ và FDPs.
4. Gắn các phục hồi đúc có xoi mòn.

Phân loại
Dựa trên hệ thống trùng hợp
- Hóa trùng hợp
- Quang trùng hợp
- Trùng hợp kép
Nhựa hóa trùng hợp có thể được sử dụng cho tất cả các loại phục hình. Không thể sử dụng nhựa quang trùng hợp trong mọi trường hợp vì có vấn đề về sự xuyên sáng. Do đó, việc sử dụng chúng chỉ giới hạn đối với các phục hình bằng sứ mỏng cho phép ánh sáng đi qua. Nhựa trùng hợp kép được sử dụng khi vật liệu được liên kết cho phép ánh sáng xuyên qua ở một mức độ nào đó, ví dụ: mão sứ, mắc cài, inlay, v.v … Nhựa xung quanh bờ phục hình được xử lý bằng cách sử dụng ánh sáng để bắt đầu đông kết. Các phần mà ánh sáng không thể xuyên qua được trùng hợp sau đó bằng phản ứng hóa học.
Các dạng trên thị trường
1. Trùng hợp hóa học
– Hai ống có chứa chất nền và chất gia tốc
– Một ống với chất hoạt hóa trong chất dán
2. Quang trùng hợp: Hệ thống 1 ống.
Hầu hết các hệ thống cũng bao gồm một chất liên kết và chất xoi mòn.
Tên thương mại: Panavia F, Infinity, ResiLute (Pulpdent), Transbond XT (3M), Maxcem Elite (Kerr), Variolink Esthetic (Ivoclar), v.v.

Thành phần
Xi măng nhựa có thành phần tương tự như thành phần của compomer. Chất nền hữu cơ chứa các monome dimethacrylate và các oligome. Phần chất độn có thể thay đổi từ 30% đến 66% theo thể tích và chứa các glass cản quang silan hóa như bari, stronti hoặc zirconia, cùng với các hạt silica. Hàm lượng chất độn đã được hạ xuống (so với compomer) và các monomer pha loãng được thêm vào để điều chỉnh độ nhớt. Một số có chứa fluoride (ví dụ: Panavia F). Để thúc đẩy sự bám dính vào men răng và ngà răng, các organophosphates (MDP), HEMA và 4 META được sử dụng làm chất liên kết.
Tính chất
- Cường độ nén: 180 MPa (26000 Psi)
- Độ bền kéo: 30 MPa (4000 Psi)
- Độ dày màng: 10–25 µm
- Đặc tính sinh học: Gây khó chịu cho tủy. Bảo vệ tủy bằng canxi hydroxit hoặc lớp lót GIC là cần thiết cho các khu vực gần với tủy.
- Độ hòa tan: Không hòa tan trong dịch miệng.
- Độ co ngót do trùng hợp: cao
- Tính chất kết dính: Chúng không bám vào cấu trúc răng, có thể dẫn đến rò rỉ nếu không có xoi mòn và dán.
- Độ bền liên kết với men: 7,4 MPa (1070 Psi). Độ bền liên kết với men thường rất mạnh. Sự thất bại thường xảy ra nhất ở khoảng giữa kim loại-nhựa.
Thao tác và lưu ý về kỹ thuật
Giống như composite, xi măng nhựa rất nhạy cảm với kỹ thuật. Quy trình không đúng có thể dẫn đến độ bền liên kết kém và hỏng. Quy trình là:
1. Xoi mòn phục hồi
2. Xoi mòn bề mặt răng
3. Dán và chiếu
4. Loại bỏ xi măng thừa
- Xoi mòn phục hồi
Xoi mòn kim loại: Bề mặt kim loại có thể được ăn mòn hoặc tạo nhám bằng 30–50 µm alumin để cải thiện khả năng lưu giữ. Xoi mòn thường hiệu quả hơn. Quá trình này được thực hiện trong bể điện phân có chứa một loại axit như axit sulfuric – còn được gọi là quá trình ăn mòn điện hóa. Bề mặt không cần dán được bảo vệ bằng sáp.
Xoi mòn sứ: sứ là vật liệu có độ trơ cao và miễn nhiễm với hầu hết các loại axit. Tuy nhiên, nó có thể được xoi mòn bằng cách sử dụng axit hydro-uoric. Các bề mặt thẩm mỹ được bảo vệ bằng một lớp sáp.
Mắc cài chỉnh nha: trong trường hợp chỉnh nha, lưới ở mặt liên kết của mắc cài giúp cải thiện khả năng lưu giữ. Xi măng được gắn vào lưới và khóa để giữ cơ học tốt. Phủ organosilane cũng cải thiện độ bền của liên kết.
- Xoi mòn bề mặt răng
Bề mặt răng được xoi mòn bằng axit photphoric. Tiếp theo đó sử dụng chất dán.
- Dán và trùng hợp
- Hệ thống hóa trùng hợp
- Hệ thống 2 ống: Hai thành phần được kết hợp bằng cách trộn trên một miếng giấy. Thời gian trộn là 20–30 giây.
- Hệ thống dán đơn ống với chất hoạt hóa trong chất dán: Trong một số hệ thống, chất hoạt hóa có trong chất dán. Chất dán được phủ lên bề mặt răng đã được xoi mòn cũng như trên bề mặt phục hồi. Quá trình đông kết xảy ra khi xi măng trên phục hình tiếp xúc với chất dán trên răng.
- Hệ thống kép: Hai thành phần được trộn và quang trùng hợp.
- Hệ thống hóa trùng hợp
Thời gian phơi sáng không bao giờ được dưới 40 giây.
Quang trùng hợp cho độ bền ban đầu cao.
- Loại bỏ xi măng thừa
Việc loại bỏ xi măng dư thừa là rất quan trọng. Việc loại bỏ xi măng thừa đôi khi rất khó khăn vì vật liệu có độ bền cao. Do đó, nên cố gắng loại bỏ xi măng thừa ngay trước khi vật liệu đã cứng hoàn toàn. Một số nhà sản xuất khuyên nên chiếu sáng một phần để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy xi măng thừa, sau đó là hoàn thành quá trình trùng hợp.
Nguồn:
1. Manappallil, J. J. (2016). Basic dental materials. Jaypee.
2. Sakaguchi, R. L., Ferracane, J. L., & Powers, J. M. (2019). Craig’s restorative dental materials. St. Louis, MO: Elsevier.